Quyết Định 14/2019/QĐ-UBND Hưng Yên về chính sách khuyến khích hình thức hỏa táng


Quyết Định 14/2019/QĐ-UBND Hưng Yên về chính sách khuyến khích hình thức hỏa táng

Quyết định 14/2019/QĐ-UBND Hưng Yên về chính sách khuyến khích hình thức hỏa táng có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 03 năm 2019. Cùng cập nhật nội dung chi tiết nội dung của quyết định ngay dưới đây nhé.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
——–

Số: 14/2019/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Hưng Yên, ngày 28 tháng 02 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH SỬ DỤNG HÌNH THỨC HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2019-2022

————————–

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;

Căn cứ Nghị quyết số 189/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 40/TTr-STC ngày 20 tháng 02 năm 2019 về việc quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ

1. Đối tượng hỗ trợ

a) Cá nhân thực hiện làm hồ sơ hỗ trợ chi phí hỏa táng cho người chết có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hưng Yên là một trong các thân nhân của người chết như: vợ, chồng, cha, mẹ, con, ông, bà, anh, chị, em hoặc người giám hộ của đối tượng theo quy định của pháp luật.

Việc thực hiện làm hồ sơ và nhận chi phí hỗ trợ có thể thực hiện thông qua ủy quyền theo quy định pháp luật về ủy quyền.

b) Các cơ quan, tổ chức trực tiếp lo việc hỏa táng cho người vô gia cư, lang thang, cơ nhỡ, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không có người thân khi chết trên địa bàn tỉnh, cử đại diện thực hiện làm hồ sơ hỗ trợ chi phí hỏa táng theo quy định.

2. Mức hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 189/2018/NQ- HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022.

3. Thời gian hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 189/2018/NQ- HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022.

Điều 2. Kinh phí thực hiện hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 189/2018/NQ- HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Quyết định này.

2. Sở Tài chính

a) Cân đối, bố trí ngân sách hàng năm cho các huyện, thành phố đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022.

b) Quy định chi tiết hướng dẫn về hồ sơ, trình tự hỗ trợ chi phí hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2022.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định này.

b) Chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban tổ chức triển khai và thực hiện các quy định tại Quyết định này.

c) Chỉ đạo các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí chi hỗ trợ hỏa táng hàng năm tại địa phương.

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 03 năm 2019.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Phóng

Quyết định 14/2019/QĐ-UBND Hưng Yên về chính sách khuyến khích hình thức hỏa táng, chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Chính Sách – Tags: Quyết Định 14/2019/QĐ-UBND Hưng Yên

  • Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành Quy định về chính sách phát triển Nông nghiệp

  • Quyết định 84/2017/QĐ-UBND Huế chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình

  • Quyết định 123/QĐ-BGTVT 2019 thực hiện Dự toán ngân sách Nhà nước

  • Quyết định 25/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Điện Biên

  • Quyết định 941/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt phương án di dời khẩn cấp 08 hộ dân sinh sống tại khu vực bị sạt lở đoạn bờ sông Nhà Bè thuộc ấp Bình Mỹ, xã Bình khánh, huyện Cần Giờ

  • Quyết định 126/QĐ-UBDT Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm 2018 của Vụ Kế hoạch – Tài chính

  • Quyết định 1931/QĐ-BCT 2017 về việc áp dụng biện pháp tự vệ

  • Nghị định 30/2012/NĐ-CP tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện

  • Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện phòng, chống tham nhũng đến 2020

  • Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển KTXH 2016

  • Quyết định 900/QĐ-TTg 2017 danh sách xã đặc biệt khó khăn vào diện 135

  • Quyết định 5190/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh giai đoạn 2013 – 2015

  • Thông tư 23/2016/TT-BTC sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập

  • Nghị định 16/2015/NĐ-CP cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập